PHÂN LOẠI DA THEO BAUMANN
TS.BS Phạm Cao Kiêm
Thông thường da được phân thành các loại là da da thường, da khô, da dầu, da hỗn hợp, và da nhạy cảm. Dựa vào các chẩn đoán này để đưa ra liệu trình điều trị trên bệnh nhân. Ưu điểm của cách phân loại này là đơn giản, dễ thực hiện. Tuy nhiên, nhược điểm của cách phân loại này là bỏ sót rất nhiều loại da ví dụ như da lão hóa, da tăng sắc tố v.v… do đó hiệu quả điều trị da không cao.
Nhằm giải quyết vấn đề một cách tổng thể khoa học và thực tiễn trên từng bệnh nhân Dr. Baumann phát minh ra cách phân loại 16 loại da. Dựa vào cách phân loại này tất cả các vấn đề về da như da khô, da tăng sắc tố, da nhạy cảm, da lão hóa đều được điều trị khoa học bài bản.
16 loại da của Baumann
Oily sensitive pigmented wrinkled skin (OSPW) – Da dầu nhạy cảm tăng sắc tố nhăn.
Oily sensitive nonpigmented wrinkled skin (OSNW) - Da dầu nhạy cảm không tăng sắc tố nhăn.
Oily resistant pigmented wrinkled skin (ORPW) - Da dầu đề kháng tăng sắc tố nhăn.
Oily resistant nonpigmented wrinkled skin (ORNW) - Da dầu đề kháng không tăng sắc tố nhăn.
Oily sensitive pigmented tight skin (OSPT) - Da dầu nhạy cảm tăng sắc tố không nhăn.
Oily sensitive nonpigmented tight skin (OSNT) - Da dầu nhạy cảm không tăng sắc tố không nhăn.
Oily resistant pigmented tight skin (ORPT) - Da dầu đề kháng tăng sắc tố không nhăn.
Oily resistant nonpigmented tight skin ORNT - Da dầu đề kháng không tăng sắc tố không nhăn.
Dry sensitive pigmented wrinkled (DSPW) – Da khô nhạy cảm tăng sắc tố nhăn.
Dry sensitive nonpigmented wrinkled (DSNW) - Da khô nhạy cảm không tăng sắc tố nhăn.
Dry resistant pigmented wrinkled (DRPW) – Da khô đề kháng tăng sắc tố nhăn.
Dry resistant nonpigmented wrinkled (DRNW) - Da khô đề kháng không tăng sắc tố nhăn.
Dry sesnitive pigmented tight (DSPT) – Da khô nhạy cảm tăng sắc tố không nhăn.
Dry sesnitive nonpigmented tight (DSNT) - Da khô nhạy cảm không tăng sắc tố không nhăn.
Dry resistant pigmented tight (DRPT) - Da khô đề kháng tăng sắc tố không nhăn.
Dry resistant nonpigmented tight (DRNT) - Da khô đề kháng không tăng sắc tố không nhăn.
Nguyên tắc phân loại da theo Baumann là gì ?
Thực chất phân loại da của Baumann là dựa trên các cặp loại da đối ngịch ví dụ: da dầu đối nghịch với da khô, da tăng sắc tố dối lập với da không tăng sắc tố, da nhạy cảm đối ngược với da đề kháng. Kết hợp sự đối nghịch này với nhau tạo nên 16 loại da mà mỗi loại đều có 4 đặc điểm trên một cơ thể thống nhất. Hiệu quả điều trị cao vì xác định được sự thống nhất trong trị liệu trên mỗi loại da riêng biệt.
Ưu nhược điểm
Ưu điểm nổi bật của cách phân loại da Baumann là rất chi tiết, cụ thể. Do đó, nó áp dụng điều trị chính xác tất cả các loại da, mang lại hiệu quả cao.
Nhược điểm của cách phân loại này là quá rắc rối, vì vậy bác sĩ cần phải học và thấu hiểu bản chất của từng loại da, cũng như thực hành đầy đủ thì mới áp dụng hiệu quả trên từng bệnh nhân cụ thể.
Mọi chi tiết, xin vui lòng liên hệ TS.BS Phạm Cao Kiêm, ĐT: 0966771966, tại Thẩm mỹ Dr.Kiem. Địa chỉ: KC44 Huỳnh Tấn Phát, Phường Tân Thuận Tây, Quận 7, TP Hồ Chí Minh.
Tài liệu tham khảo
Leslie Baumann (2008), Understanding and Treating Various Skin Types: The Baumann Skin Type Indicator , Dermatol Clin; 26: 359 – 373.
Sung Ku Ahn, Myungsoo Jun, Hana Bak, Byung Duk Park , Seung Phil Hong , Sang-Hoon Lee , Seong-Jin Kim , Hyung Joo Kim, Dong Hoon Song, Pok Kee Min, Ja Woong Goo, Tae-Hyun Kim, Chang-Keun Oh, Seung Hyun Chun, Sewon Lee, Yeol Oh Sung, In-Bum Sohn, Hyung Jin Ahn, Kun Park (2017), Baumann Skin Type in the Korean Female Population, Ann Dermatol Vol. 29, No. 5, 586 – 594.