MỤN THỊT
(Syringomas)
TS.BS. Phạm cao kiêm
KHÁI NIỆM CHUNG
Mụn thịt là tên gọi dân gian của bệnh “u ống tuyến mồ hôi” là một loại u tuyến lành tính có nguồn gốc từ ống dẫn mồ hôi ở lớp biểu bì da của những tuyến mồ hôi ngoại tiết.
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, SINH BỆNH HỌC VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Dịch tễ học
Bệnh gặp ở khắp các châu lục, nhưng người châu Á và châu Âu hay bị bệnh hơn. Người da đen ít bị bệnh này hơn.
Sinh bệnh học
Mụn thịt là do sự tự phát triển quá mức các tế bào ống tuyến mồ hôi. Tuy nhiên, gần đây nghiên cứu của Garrido – Ruiz, Guitart J cho rằng mụn thịt là do đáp ứng tăng sản quá mức của những ống tuyến mồ hôi với một phản ứng viêm trong cơ thể .
Yếu tố liên quan
Năm 2003, Huang và cộng sự đã báo cáo có 7 trong số 18 bệnh nhân mụn thịt bị vượng bệnh vào mùa hè và thời kỳ tiền kinh nguyệt.
Năm 2007, Lee và cộng sự cũng báo cáo các yếu tố góp phần làm cho bệnh trở nên trầm trọng hơn như mùa hè, môi trường làm việc có nhiệt độ cao, chiếm 13,1%; sang trấn tinh thần chiếm 3,3%; hiện tượng tiền kinh nguyệt chiếm 1,6% .
Ngoài ra, một số nghiên cứu về hóa mô miễn dịch còn ghi nhận có sự ảnh hưởng của hormon sinh dục, đặc biệt là Progesterone. Tế bào sừng của mụn thịt có một lượng lớn thụ thể Progesterone nên làm cho Progesterone tác động vào sự phát triển của u. Vì vậy, u thường gia tăng kích thước ở thời kỳ dậy thì, thời kỳ tiền mãn kinh nguyệt hay trong giai đoạn mang thai hay sử dụng thuốc ngừa thai dạng uống.
LÂM SÀNG
- Thương tổn cơ bản là các sẩn nhỏ, kích thước 1 - 5 mm, màu da hay màu vàng nhạt, nâu nhạt, trắng… Sẩn tương đối chắc, trơn nhẵn và phân bố đối xứng.
- Vị trí: Thương tổn thường xuất hiện ở vùng quanh mắt, nhất là mi dưới, gò má, trán, mặt, cổ, nách, ngực, bụng, đùi, vùng mu sinh dục, cẳng chân…Đôi khi thương tổn còn có ở vùng đầu và gây ra tình trạng rụng tóc không sẹo. Trong một số trường hợp có tình trạng phát ban liên tiếp thành từng đợt với những sẩn nhỏ lan tỏa ở nửa thân trên.
Thương tổn thường xuất hiện với số lượng nhiều và khu trú ở một vùng nhất là ở vùng phơi bày ánh sáng. Tuy nhiên, đôi khi chúng có thể xuất hiện ở dạng lan tỏa hay chỉ là dạng sẩn đơn độc.
- Triệu chứng cơ năng: hầu hết mụn thịt thường không gây triệu chứng chủ quan đặc biệt nào, thỉnh thoảng có ngứa trong một số trường hợp.
THỂ BỆNH
Thể khu trú
Thương tổn hiếm khi xuất hiện sẩn đơn độc mà thường tồn tại ở dạng nhiều sẩn nhỏ và phân bố ở một vị trí giải phẫu.
Thể khu trú hay gặp ở vùng mi mắt dưới, vùng má. Tuy nhiên, cũng có thể gặp ở vùng nách, cổ, ngực, bụng, sinh dục, cánh tay, thậm chí còn có thể xuất hiện ở vùng ria mép. Mụn thịt vùng sinh dục xảy ra ở cả hai giới và tương đối hiếm gặp. Mụn thịt vùng âm hộ thường ngứa nhiều.
Thể gia đình
Thể gia đình là thể tương đối hiếm của bệnh mụn thịt. Đây là hiện tượng di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường nên xảy ra ở cả hai giới và dường như ở dạng thể khảm. Nghiên cứu của Marzano ghi nhận có trường hợp mụn thịt thể gia đình mang đặc tính di truyền bệnh đến 3 thế hệ.
Thể kết hợp hội chứng Down
Mụn thịt thể kết hợp hội chứng Down có thể xuất hiện ở dạng khu trú hay lan tỏa.
Tỉ lệ hiện mắc của mụn thịt ở những bệnh nhân Down nhiều gấp 30 lần so với tỉ lệ hiện mắc của dân số không bị bệnh Down trong báo cáo của James WD.
Năm 2001, Carrillo và cộng sự đã cho biết tỉ lệ mắc của mụn thịt là 18,5% khi nghiên cứu trên 200 bệnh nhân Down với các thương tổn giới hạn ở vùng quanh mắt và hay gặp ở phụ nữ trưởng thành bị hội chứng Down.
Thể lan tỏa
Khởi phát đột ngột ở tuổi thanh thiếu niên với hàng loạt tổn thương lan tỏa tiến triển từng đợt ở vùng thân trước như cổ, nách, ngực, bụng trên, vùng quanh rốn và tay, thậm chí còn xuất hiện trên vùng da sau khi tẩy lông bằng sáp. Thương tổn thể lan tỏa thường xảy ra ở hai bên và có khuynh hướng đối xứng. Thể này hiếm gặp.
Mụn thịt thể lan tỏa loại tế bào sáng thường kết hợp với bệnh tiểu đường. Sở dĩ gọi tế bào sáng là do có sự lắng đọng glycogen trong tế bào. Đây là kết quả sự thiếu hụt phosphorylase.
Xét nghiệm
Xét nghiệm quan trọng nhất để xác định bệnh mụn thịt là mô bệnh học. Tuy nhiên, chỉ sinh thiết thương tổn khi các dấu hiệu lâm sàng của mụn thịt không điển hình. Ngoài ra, không cần thiết phải làm các xét nghiệm khác.
Biểu hiện mô bênh học là sự tăng sinh của các ống tuyến nhỏ với thành ống được lót bởi hai hàng tế bào biểu mô dẹt trong một mô đệm xơ ở vùng nhú và ở phần trên vùng bì lưới. Lòng ống chứa mảnh vụn không bắt màu thuốc nhuộm. Một số ống có đuôi hình dấu phẩy giống “ hình con nòng nọc” rất đặc trưng. Ngoài ra, có thể có thâm nhiễm dày đặc của tế bào biểu mô ưa kiềm nằm độc lập với lòng ống dẫn hay cũng có thể thấy hình ảnh lympho bào xâm nhập quanh nang lông ở mức độ vừa.
Trong bệnh mụn thịt phối hợp với bệnh tiểu đường, các tế bào mụn thịt có bào tương sáng nổi bật gợi nên hình ảnh tích lũy glycogen. Vì vậy, còn được gọi là tế bào sáng của mụn thịt.
7. Chẩn đoán xác định: chủ yếu dựa vào lâm sàng
Nhiều sẩn chắc, màu da bình thường hay vàng nhạt, kích thước 1-3 mm và thường có khuynh hướng đối xứng, nhất là ở vùng mi mắt dưới .
8. Chẩn đoán phân biệt
- U mỡ vàng
- U thượng bì nang lông
- Sarcoidosis da
- Tăng sản tuyến bã
- Hạt cơm phẳng
- Dày sừng da dầu
ĐIỀU TRỊ
Điều trị mụn thịt bằng laser CO2, plasma, fractional CO2. Nếu tái phát thì điều trị tiếp. Để hạn chế tái phát cần phải loại bỏ mụn thịt tận gốc bằng cách lọa bỏ toàn bộ u.
Vô cảm: thường sử dụng bôi tê, tê tại chỗ, hoặc tê vùng.
Kỹ thuật: sử dụng máy để loại bỏ lần lượt từng u một cho đến khi hết toàn bộ mụn thịt trên da. Thông số kỹ thuật tùy thuộc vào từng loại máy và kinh nghiệm của bác sĩ. Nếu công suất cao dễ để lại sẹo, công suất thấp đốt không hết u, bệnh sẽ tái phát.
Quy trình điều trị u ống tuyến mồ hôi
- Khám, tư vấn về tình trạng mụn thịt cho bệnh nhân.
- Bôi tê, tiêm tê tại chỗ.
- Loại bỏ mụn thịt bằng laser.
- Chườm lạnh.
- Băng vô khuẩn.
Mọi chi tiết xin liên hệ TS.BS Phạm Cao Kiêm tại Thẩm mỹ Dr.Kiem. Địa chỉ KC44 Cầu Tân Thuận 1, đường Huỳnh Tấn Phát, Quận 7, TP Hồ Chí Minh.